Giao dịch ký quỹ là dịch vụ cho phép nhà đầu tư vay tiền của Công ty Chứng khoán (CTCK) để giao dịch chứng khoán bên cạnh vốn tự có dưới hình thức ký quỹ tài sản. Tài sản có thể là tiền mặt hoặc chứng khoán nằm trong danh mục được phép GDKQ của CTCK tại từng thời điểm. Khi sử dụng dịch vụ GDKQ, nhà đầu tư ký quỹ một số tiền ban đầu hoặc chứng khoán được phép GDKQ được hiểu là yêu cầu ký quỹ ban đầu của chứng khoán cần giao dịch, CTCK thực hiện cho vay phần còn lại.
Các thuật ngữ cần biết trong giao dịch ký quỹ
– Tài sản đảm bảo bao gồm toàn bộ tài sản có trong tài khoản chứng khoán của bạn bao gồm: tiền mặt, chứng khoán, cổ tức, quyền mua cổ phiếu và các tài sản khác được công ty chứng khoán chấp nhận…
– Tỷ lệ nợ (hay tín dụng ): là tỷ lệ phần trăm giữa Tổng dư nợ vay/ Tổng giá trị được phép vay của chứng khoán ký quỹ. Cần phải lưu ý, giao dịch ký quỹ chỉ được thực hiện khi giao kết hợp đồng với công ty chứng khoán.
– Tỷ lệ ký quỹ (tỷ lệ hỗ trợ) cho một tài khoản chứng khoán hoặc mã chứng khoán cao nhất thường là 50%, thấp nhất là 0%.
– Tỷ lệ hỗ trợ 50% ( 1:1) tức là với 1 giá trị mua là 100 triệu, tối đa nhà đầu tư phải bỏ ra 50 triệu và đi vay 50 triệu còn lại.
– Tỷ lệ hỗ trợ 0% tức là nhà đầu tư phải dùng tiền thật để mua chứng khoán.
Các vị thế chính trong giao dịch ký quỹ
– Mua ký quỹ ( Long position – mua trước bán sau) là hình thức nhà đầu tư mua chứng khoán bằng cách vay tiền từ công ty chứng khoán. Nhà đầu tư phải hoàn trả nợ, các khoản lãi và chi phí phát sinh từ hoạt động giao dịch trong hợp đồng.
– Bán ký quỹ ( Short position – bán trước Mua sau) Hiện nay, TTCK Việt Nam vẫn chưa công nhận hình thức giao dịch này. Đây là hình thức nhà đầu tư vay chứng khoán từ chứng khoán của công ty để bán. Nhà đầu tư có nghĩa vụ hoàn trả lại số chứng khoán đã vay cùng với các khoản phát sinh từ hợp đồng liên quan.
Lợi ích khi giao dịch ký quỹ (margin)
– Sức giao dịch (Khả năng giao dịch) lớn hơn so với tiền mặt hiện có: Khi sử dụng dịch vụ GDKQ, nhà đầu tư có thể giao dịch được nhiều mã chứng khoán hơn và giá trị giao dịch lớn hơn so với khi chỉ sử dụng tiền mặt tự có.
– Sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp: Nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp để tối đa hóa khả năng sinh lời danh mục.
– Thanh toán và vay nợ: Linh hoạt và tại bất kỳ thời điểm nào thông qua việc nộp tiền mặt hoặc ngay sau khi bán cổ phiếu. Và nhà đầu tư có thể vay lại bất kỳ thời điểm nào khi thị trường có cơ hội.
– Sử dụng vốn linh hoạt: Nhà đầu tư có thể huy động tiền nhanh để thực hiện chiến lược đầu tư ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
Nguồn: X-TEAM tổng hợp và biên tập